- He has spoken so highly of you.Ông ấy nói tốt về bạn dữ lắm.
- I have to wash the dishes and take out the garbage.Tôi phải rửa chén bát và đi vứt rác.
- Do not get excited, try to calm down and wait your turn.Đừng nổi nóng, hãy cố giữ bình tĩnh và đợi đến lượt mình.
- Suck it and see.Thử mới biết.
- Why didn't you text me?Sao em không nhắn tin cho anh?
- My boss never jumps to conclusions about anyone before he gets the goods on them.Sếp tôi không bao giờ vội vã kết luận về ai khi chưa biết rõ về họ.
- Stop it!Thôi đi!
- It's easy to draw money from an ATM.Thật dễ dàng để rút tiền từ máy ATM.
- I believe that my fate will be changed by me.Tôi tin rằng mình có thể thay đổi số phận.
- Take it as it comes.Hãy bằng lòng với những gì mình có.
Bí quyết và công cụ tự học nói tiếng Anh lưu loát trong 1 năm ... Người học hoàn toàn có thể nói được tiếng Anh lưu loát nếu thực hiện nghiêm túc theo các ...
Thursday, February 28, 2013
10 podcasts luyện nghe tiếng Anh hay
Có rất nhiều nội dung khác nhau được chuyển tải thông qua hình thức podcast trong đó có những nội dung dành riêng cho người học tiếng Anh. Vậy bạn đã bao giờ sử dụng podcast để luyện nghe tiếng Anh chưa? Nếu câu trả lời là chưa, dường như bạn đã bỏ qua một nguồn tài liệu có thể được xem gần như vô tận để nâng cao kỹ năng nghe hiểu của mình.
Bài viết này đề cập đến 10 podcasts được nhiều người học tiếng Anh trên thế giới theo dõi nhất. Chỉ cần một thiết bị cá nhân hỗ trợ nghe nhạc (điện thoại di động, máy chơi nhạc mp3,...) bạn có thể mang những tài liệu này bên mình thực hành nghe bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu. Xin đọc thêm 5 phần mềm theo dõi podcasts trên Windows, 5 ứng dụng podcast trên Android để biết cách quản lý và theo dõi podcast trên các nền tảng này, nếu thiết bị của bạn không giống như bài viết, đừng ngại để lại comment khi cần sự giúp đỡ.
Cập nhật 2 ngày / lần.
Link: RSS Feed.
Hướng dẫn: Nhấp phải chuột vào RSS Feed và chọn Copy shortcut (Đối với trình duyệt web Internet Explorer), Copy Link Location (Firefox), copy link address (Chrome) sau đó dán khung địa chỉ của ứng dụng hoặc trình quản lý podcast. Nếu sử dụng Firefox, bạn có thể xem nội dung Feed ngay trên trình duyệt.
Link: RSS Feed
Giống như ESL Pod, bạn phải là thành viên có trả phí mới được tải transcript và hướng dẫn học.
Link: RSS Feed
Nội dung và hướng dẫn học được cập nhật vào thứ Sáu hàng tuần.
Link: RSS Feed
Link: RSS Feed
Chương trình này dành cho những ai làm việc hoặc muốn làm việc ở văn phòng sử dụng tiếng Anh. Giúp bạn nắm được các câu dùng trong kinh doanh tránh phải bối rối khi nói chuyện với đồng nghiệp và khách hàng. Bạn sẽ theo theo dõi sự tiến bộ của nhân vật Anna làm việc ở công ty Tip Top, một nhà kinh doanh trái cây nhựa thành công nhất Anh Quốc. Chương trình này cũng do BBC sản xuất.
Link: RSS Feed
Đây là audio diễn thuyết của các chuyên gia TED. TED, viết tắt của ba từ Technology - Entertainment - Design (Công nghệ - Giải trí - Thiết kế), một tổ chức phi lợi nhuận chia sẻ những ý tưởng hay. Diễn giả được mời nói chuyện ở đây đều là những chuyên gia đầu ngành, những người nổi tiếng trong lĩnh vực của họ.
Link: RSS Feed
Giống như tên gọi, podcast này cung cấp hướng dẫn kỹ năng viết tiếng Anh. Không phục thuộc tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ hay sinh ngữ phụ, bạn sẽ được hướng dẫn mẹo ngữ pháp, dấu câu, phong cách viết để trở thành một người viết tốt.
Podcast được cập nhật hàng tuần. Truy cập trang web để tìm transcript.
Link: RSS Feed
(Còn cập nhật)
Trên máy tính:
Trên điện thoại:
- Điện thoại thông minh (smartphone):
- Điện thoại dòng phổ thông có chức năng nghe MP3:
Vào link RSS Feed bên trên, tải file về máy tính bằng cách nhấn phải chuột vào link MP3 và chọn Save link as ...(tùy trình duyệt) sau đó chép thẳng vào thẻ nhớ.
Bạn còn biết podcast nào hay khác? Hãy chia sẻ với chúng tôi!
Chúc bạn luyện nghe thật tốt!
Bài viết này đề cập đến 10 podcasts được nhiều người học tiếng Anh trên thế giới theo dõi nhất. Chỉ cần một thiết bị cá nhân hỗ trợ nghe nhạc (điện thoại di động, máy chơi nhạc mp3,...) bạn có thể mang những tài liệu này bên mình thực hành nghe bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu. Xin đọc thêm 5 phần mềm theo dõi podcasts trên Windows, 5 ứng dụng podcast trên Android để biết cách quản lý và theo dõi podcast trên các nền tảng này, nếu thiết bị của bạn không giống như bài viết, đừng ngại để lại comment khi cần sự giúp đỡ.
01. English as a Second Language (ESL) Podcast
Chương trình podcast cho bất kỳ ai muốn nâng cao kỹ năng nghe - nói tiếng Anh. Tốc độ đọc chậm, âm thanh chất lượng, nội dung được viết bởi các giáo sư ngôn ngữ. Không ngạc nhiên khi đây được xem podcast luyện nghe hàng đầu. Tuy nhiên, muốn có hướng dẫn học tập bạn phải đăng ký thành viên trả phí.Cập nhật 2 ngày / lần.
Link: RSS Feed.
Hướng dẫn: Nhấp phải chuột vào RSS Feed và chọn Copy shortcut (Đối với trình duyệt web Internet Explorer), Copy Link Location (Firefox), copy link address (Chrome) sau đó dán khung địa chỉ của ứng dụng hoặc trình quản lý podcast. Nếu sử dụng Firefox, bạn có thể xem nội dung Feed ngay trên trình duyệt.
02. Elementary Podcasts
Thực hành kỹ năng nghe tiếng Anh với podcast cấp độ cơ bản. Chương trình do Hội đồng Anh biên soạn. Hiện đã có 3 loạt bài được phát hành. Rất phù hợp cho những bạn bắt đầu luyện nghe.Link: RSS Feed
03. Business English Pod :: Learn Business English Online
Đúng như tên gọi, đây là chương trình podcast tiếng Anh thương mại. Các bài học thuộc nhiều chủ đề phổ biến, các tình huống, kỹ năng thuyết trình, đàm phán, nói chuyện điện thoại, gặp gỡ, phỏng vấn... giúp người học tự tin sử dụng tiếng Anh trong môi trường kinh doanh. Chương trình này cũng có ứng dụng dành cho iPhone, bạn có thể tải về tại đây, hiện vẫn chưa có ứng dụng cho Android. Cập nhật hàng tuần.Giống như ESL Pod, bạn phải là thành viên có trả phí mới được tải transcript và hướng dẫn học.
Link: RSS Feed
04. 6 Minute English
Thực hành tiếng Anh bằng các tình huống hàng ngày được BBC phát hành. Mỗi chương trình kéo dài 6 phút có nhiều ví dụ và giải thích cách dùng tiếng Anh giúp bạn nâng cao kiến thức ngôn ngữ thông qua nhiều chủ đề. Lưu ý mỗi podcast chỉ tồn tại trong 30 ngày.Nội dung và hướng dẫn học được cập nhật vào thứ Sáu hàng tuần.
Link: RSS Feed
05. The English We Speak
Đây cũng là chương trình do BBC sản xuất. Cập nhật mỗi tuần. Thời lượng 3 phút, cập nhật nhiều mẫu tiếng Anh hàng ngày khác nhau, kể cả tiếng lóng.Link: RSS Feed
06. English at Work
Chương trình này dành cho những ai làm việc hoặc muốn làm việc ở văn phòng sử dụng tiếng Anh. Giúp bạn nắm được các câu dùng trong kinh doanh tránh phải bối rối khi nói chuyện với đồng nghiệp và khách hàng. Bạn sẽ theo theo dõi sự tiến bộ của nhân vật Anna làm việc ở công ty Tip Top, một nhà kinh doanh trái cây nhựa thành công nhất Anh Quốc. Chương trình này cũng do BBC sản xuất.
Link: RSS Feed
07. TED Talks
Đây là audio diễn thuyết của các chuyên gia TED. TED, viết tắt của ba từ Technology - Entertainment - Design (Công nghệ - Giải trí - Thiết kế), một tổ chức phi lợi nhuận chia sẻ những ý tưởng hay. Diễn giả được mời nói chuyện ở đây đều là những chuyên gia đầu ngành, những người nổi tiếng trong lĩnh vực của họ.
Link: RSS Feed
08. Grammar Girl Quick and Dirty Tips for Better Writing
Giống như tên gọi, podcast này cung cấp hướng dẫn kỹ năng viết tiếng Anh. Không phục thuộc tiếng Anh là tiếng mẹ đẻ hay sinh ngữ phụ, bạn sẽ được hướng dẫn mẹo ngữ pháp, dấu câu, phong cách viết để trở thành một người viết tốt.
Podcast được cập nhật hàng tuần. Truy cập trang web để tìm transcript.
Link: RSS Feed
(Còn cập nhật)
Hướng dẫn sử dụng
Trên máy tính:
- Nhấn vào link RSS Feed dưới mỗi podcast và nhấn tiếp link có đuôi MP3 để nghe.
- Nếu thực hành thường xuyên: Nên tải một chương trình quản lý podcast về máy tính, sau đó dán link RSS Feed bên trên vào chương trình. Nó sẽ tự động cập nhật khi có podcast mới. Tải 1 trong 5 phần mềm theo dõi podcasts trên Windows
Trên điện thoại:
- Điện thoại thông minh (smartphone):
- Hệ điều hành Android, cài 1 trong 5 ứng dụng podcast trên Android.
- Hệ điều hành iOS, cài ứng dụng Podcasts có sẵn của Apple tại đây hoặc ứng dụng khác tương tự.
- Điện thoại dòng phổ thông có chức năng nghe MP3:
Vào link RSS Feed bên trên, tải file về máy tính bằng cách nhấn phải chuột vào link MP3 và chọn Save link as ...(tùy trình duyệt) sau đó chép thẳng vào thẻ nhớ.
Bạn còn biết podcast nào hay khác? Hãy chia sẻ với chúng tôi!
Chúc bạn luyện nghe thật tốt!
Kỹ năng nghe tranh vật trong bài thi TOEIC
Sau đây là 2 quy tắc nghe tranh về vật (không có sự xuất hiện của người)
Đối với tranh trong nhà (indoor pictures), trọng tâm nghe tập trung vào những đồ vật trong một căn phòng hoặc trong một office
Đối với tranh ngoài trời outdoor pictures), trọng tâm nghe là cảnh vật xung quanh
Sau đây là một số Kỹ năng nghe tranh vật trong bài thi TOEIC các bạn có thể áp dụng trong quá trình luyện tập của mình
Đối với tranh trong nhà (indoor pictures), trọng tâm nghe tập trung vào những đồ vật trong một căn phòng hoặc trong một office
Đối với tranh ngoài trời outdoor pictures), trọng tâm nghe là cảnh vật xung quanh
Sau đây là một số Kỹ năng nghe tranh vật trong bài thi TOEIC các bạn có thể áp dụng trong quá trình luyện tập của mình
Bước 1: Nghiên cứu tranh và nghe kĩ 4 đáp án trong lúc luyện thi TOEIC part 1
- Xác định chủ ngữ của câu
- Quan sát vị trí của vật trong mối quan hệ với vật khác. Mối quan hệ này được thể hiện qua các cụm giới từ chỉ vị trí: ví dụ: in front of, behind….
- Để ý những chi tiết nhỏ nhặt nhất của tranh
- Quan sát vị trí của vật trong mối quan hệ với vật khác. Mối quan hệ này được thể hiện qua các cụm giới từ chỉ vị trí: ví dụ: in front of, behind….
- Để ý những chi tiết nhỏ nhặt nhất của tranh
Bước 2: Cẩn thận với bẫy của đề thi TOEIC
- Để ý với một số từ “all, every, both, none…”
- Cẩn thận với những từ đông âm-similar sounding
- Chắc chắn nghe xong 4 lựa chọn mới đưa ra câu trả lời
- Cẩn thận với những từ đông âm-similar sounding
- Chắc chắn nghe xong 4 lựa chọn mới đưa ra câu trả lời
Bước 3: Luyện tập để đạt mức điểm cao hơn
- Học danh sách những vật ở những nơi hay xuất hiện trong đề thi TOEIC
- Làm quen với những cụm trạng từ chỉ nơi chốn bắt đầu bằng giới từ
- Làm quen với dạng câu bị động
- Luyện nghe những động từ có dạng-ed (V-ed) trong câu
- Làm quen với những cụm trạng từ chỉ nơi chốn bắt đầu bằng giới từ
- Làm quen với dạng câu bị động
- Luyện nghe những động từ có dạng-ed (V-ed) trong câu
Tuesday, February 26, 2013
10 gợi ý giúp trẻ em tự tin.
Theo Maria Montessori, trong giai đoạn 0-6 tuổi trẻ có thể tiếp thu và tự hình thành bất cứ ngôn ngữ nào, hai hay nhiều hơn hai ngôn ngữ như tiếng mẹ đẻ một cách dễ dàng miễn là trẻ được sống trong môi trường các ngôn ngữ đó được sử dụng. Lấy ví dụ, một em bé có mẹ người Việt, bố người Pháp đi học nhà trẻ Trẻ học tiếng anh sẽ nói cả 3 ngôn ngữ trên như tiếng mẹ đẻ nếu được giúp đúng cách. Đó là một trong những cách giúp trẻ tự tin hơn, hơn nữa sau đây là 10 gợi ý giúp trẻ em tự tin:
1. Bạn tự hào về trẻ
Khi con bạn hoàn thành một công việc bạn giao, đạt kết quả cao trong kì thi ở trường… bạn nên nói với trẻ rằng : “Bố/mẹ rất tự hào về con”. Một câu nói nhưng nó là sự động viên, khuyến khích rất lớn đối với con trẻ. Bên cạnh đó bạn cũng có thể thưởng vài món quà nhỏ một chiếc bút, một cuốn truyện hay đồ chơi chẳng hạn. Từ đó trẻ sẽ hứng thú làm mọi việc và phấn đấu để được cha mẹ khen ngợi. Hãy cho trẻ biết rằng chúng quan trọng thế nào với bạn. Bạn nên thường xuyên nói rằng: “Bố/mẹ yêu con”.
2. Giao cho trẻ tự chịu trách nhiệm
Bạn hãy giao cho trẻ một công việc nào đó trong nhà và hướng dẫn để trẻ tự làm. Sau đó, bạn nên thường xuyên nhận xét về kết quả đạt được, đưa ra những lời gợi. Khi bạn làm việc nên khuyến khích trẻ tham gia cùng để chúng học hỏi những kĩ năng làm việc của người lớn và trưởng thành hơn.
3. Không la mắng trẻ
Rất nhiều bậc phụ huynh khi trẻ mắc lỗi thường to tiếng và đổ lỗi cho trẻ, thậm chí có những người dùng biện pháp bạo hành hay lời nói thô bạo. Những hành động của người lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ mất tự tin. Những lúc trẻ gặp sai lầm, bạn cần động viên trẻ bằng những lời an ủi: “Bố/mẹ biết con có thể làm được mà. Lần sau con cố gắng hơn. Đó là bài học cho con trưởng thành, …”. Khi trẻ mắc lỗi, bạn nên từ từ phân tích giúp trẻ nhận ra những cái đúng, cái sai của mình và từ đó rút ra bài học.
4. Khuyến khích tài năng
Bạn cùng trẻ viết ra những điểm mạnh của con bạn sau đó lựa chọn một vài thứ để tiếp tục phát triển. Ví dụ trẻ có thích vẽ và có khả năng hội hoạ, bạn hãy cho trẻ tham gia vào một lớp học vẽ ở cung văn hóa thiếu nhi. Bạn nên cho trẻ tham gia vào các lớp học như thể thao, nghệ thuật, âm nhạc hay hội hoạ,…để trẻ phát huy hết khả năng của minh.
5. Lắng nghe
Hãy để cho trẻ biết rằng chúng cũng có quyền nói lên tiếng nói của mình. Bạn hãy dành một chút thời gian để lắng nghe trẻ nói, hiểu về những gì trẻ đang suy nghĩ và mong muốn. Bạn cần thể hiện sư quan tâm của mình qua các cử chỉ hay thái độ của mình. Trẻ sẽ không bao giờ nói lên ý kiến của mình khi người lớn không lắng nghe trẻ nói. Khi được nói ra ý nghĩa của mình, trẻ sẽ thấy được giá trị của bản thân. Nếu trẻ thấy bố mẹ mình chẳng bao giờ nghe mình nói, chúng sẽ luôn tin rằng sẽ chẳng có ai nghe trẻ nói.
6. Cho trẻ nuôi con vật trong nhà
Có vật nuôi trong nhà giúp trẻ hình thành sự tự tin và trách nhiệm. Trẻ sẽ học được cách chăm sóc nuôi dưỡng con vật. Bên cạnh đó, các con vật yêu quý còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tình cảm của trẻ con.
7. Cho trẻ tham gia các hoạt động xã hội
Các hoạt động tập thể ở trường, ở nơi bạn sinh sống sẽ giúp ích rất nhiều trong việc hình thành sự tự tin ở trẻ. Khi trẻ tham gia các hoạt động xã hội, trẻ phát huy hết khẳ năng của mình, thêm tính hòa đồng và học hỏi được nhiều cái mới từ bạn bè và những người xung quanh.
8. Chơi cùng trẻ
Bố mẹ chơi cùng con sẽ giúp con tự tin bởi vì chúng luôn có cảm giác rằng bố mẹ luôn bên mình. Trẻ học được rất nhiều thứ thông qua các trò chơi và rất nhiều trò chơi cùng bố mẹ giúp trẻ tự tin hơn. Bạn cần lựa chọn cho con những trò chơi hợp lý phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
9. Tạo sự an toàn cho trẻ
Bạn hãy bắt đầu tạo dựng sự tự tin cho trẻ bằng việc xây dựng gia đình là một mái ấm, một nơi an toàn với cho trẻ. Sống trong gia đình hạnh phúc, tran chứa sự yêu thương đùm bọc lẫn nhau, trẻ sẽ có cảm giác an toàn và đó là chỗ dựa lớn về mặt tinh thần. Bạn hãy cho trẻ hiểu rằng bố mẹ luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ mọi vấn đề của con bạn, che chở, bảo vệ nó khi cần thiết.
10. Trở thành tấm gương tốt
Trẻ học được rất nhiều từ bố mẹ chính vì thế mà hình ảnh của người lớn rất quan trọng trong cuộc sống của con trẻ. Những hành động và cử chỉ của bố mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trẻ. Bố mẹ cần là một tấm gương sáng cho trẻ học hỏi.
1. Bạn tự hào về trẻ
Khi con bạn hoàn thành một công việc bạn giao, đạt kết quả cao trong kì thi ở trường… bạn nên nói với trẻ rằng : “Bố/mẹ rất tự hào về con”. Một câu nói nhưng nó là sự động viên, khuyến khích rất lớn đối với con trẻ. Bên cạnh đó bạn cũng có thể thưởng vài món quà nhỏ một chiếc bút, một cuốn truyện hay đồ chơi chẳng hạn. Từ đó trẻ sẽ hứng thú làm mọi việc và phấn đấu để được cha mẹ khen ngợi. Hãy cho trẻ biết rằng chúng quan trọng thế nào với bạn. Bạn nên thường xuyên nói rằng: “Bố/mẹ yêu con”.
2. Giao cho trẻ tự chịu trách nhiệm
Bạn hãy giao cho trẻ một công việc nào đó trong nhà và hướng dẫn để trẻ tự làm. Sau đó, bạn nên thường xuyên nhận xét về kết quả đạt được, đưa ra những lời gợi. Khi bạn làm việc nên khuyến khích trẻ tham gia cùng để chúng học hỏi những kĩ năng làm việc của người lớn và trưởng thành hơn.
3. Không la mắng trẻ
Rất nhiều bậc phụ huynh khi trẻ mắc lỗi thường to tiếng và đổ lỗi cho trẻ, thậm chí có những người dùng biện pháp bạo hành hay lời nói thô bạo. Những hành động của người lớn sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ, trẻ mất tự tin. Những lúc trẻ gặp sai lầm, bạn cần động viên trẻ bằng những lời an ủi: “Bố/mẹ biết con có thể làm được mà. Lần sau con cố gắng hơn. Đó là bài học cho con trưởng thành, …”. Khi trẻ mắc lỗi, bạn nên từ từ phân tích giúp trẻ nhận ra những cái đúng, cái sai của mình và từ đó rút ra bài học.
4. Khuyến khích tài năng
Bạn cùng trẻ viết ra những điểm mạnh của con bạn sau đó lựa chọn một vài thứ để tiếp tục phát triển. Ví dụ trẻ có thích vẽ và có khả năng hội hoạ, bạn hãy cho trẻ tham gia vào một lớp học vẽ ở cung văn hóa thiếu nhi. Bạn nên cho trẻ tham gia vào các lớp học như thể thao, nghệ thuật, âm nhạc hay hội hoạ,…để trẻ phát huy hết khả năng của minh.
5. Lắng nghe
Hãy để cho trẻ biết rằng chúng cũng có quyền nói lên tiếng nói của mình. Bạn hãy dành một chút thời gian để lắng nghe trẻ nói, hiểu về những gì trẻ đang suy nghĩ và mong muốn. Bạn cần thể hiện sư quan tâm của mình qua các cử chỉ hay thái độ của mình. Trẻ sẽ không bao giờ nói lên ý kiến của mình khi người lớn không lắng nghe trẻ nói. Khi được nói ra ý nghĩa của mình, trẻ sẽ thấy được giá trị của bản thân. Nếu trẻ thấy bố mẹ mình chẳng bao giờ nghe mình nói, chúng sẽ luôn tin rằng sẽ chẳng có ai nghe trẻ nói.
6. Cho trẻ nuôi con vật trong nhà
Có vật nuôi trong nhà giúp trẻ hình thành sự tự tin và trách nhiệm. Trẻ sẽ học được cách chăm sóc nuôi dưỡng con vật. Bên cạnh đó, các con vật yêu quý còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển tình cảm của trẻ con.
7. Cho trẻ tham gia các hoạt động xã hội
Các hoạt động tập thể ở trường, ở nơi bạn sinh sống sẽ giúp ích rất nhiều trong việc hình thành sự tự tin ở trẻ. Khi trẻ tham gia các hoạt động xã hội, trẻ phát huy hết khẳ năng của mình, thêm tính hòa đồng và học hỏi được nhiều cái mới từ bạn bè và những người xung quanh.
8. Chơi cùng trẻ
Bố mẹ chơi cùng con sẽ giúp con tự tin bởi vì chúng luôn có cảm giác rằng bố mẹ luôn bên mình. Trẻ học được rất nhiều thứ thông qua các trò chơi và rất nhiều trò chơi cùng bố mẹ giúp trẻ tự tin hơn. Bạn cần lựa chọn cho con những trò chơi hợp lý phù hợp với lứa tuổi của trẻ.
9. Tạo sự an toàn cho trẻ
Bạn hãy bắt đầu tạo dựng sự tự tin cho trẻ bằng việc xây dựng gia đình là một mái ấm, một nơi an toàn với cho trẻ. Sống trong gia đình hạnh phúc, tran chứa sự yêu thương đùm bọc lẫn nhau, trẻ sẽ có cảm giác an toàn và đó là chỗ dựa lớn về mặt tinh thần. Bạn hãy cho trẻ hiểu rằng bố mẹ luôn sẵn sàng lắng nghe, chia sẻ mọi vấn đề của con bạn, che chở, bảo vệ nó khi cần thiết.
10. Trở thành tấm gương tốt
Trẻ học được rất nhiều từ bố mẹ chính vì thế mà hình ảnh của người lớn rất quan trọng trong cuộc sống của con trẻ. Những hành động và cử chỉ của bố mẹ sẽ ảnh hưởng đến sự trưởng thành của trẻ. Bố mẹ cần là một tấm gương sáng cho trẻ học hỏi.
Sunday, February 24, 2013
Vì sao nên cho trẻ em học tiếng anh từ sớm?
Tâm lý của các bậc cha mẹ thường là: học ngôn ngữ thứ 2 ở lứa tuổi đang bắt đầu học tiếng mẹ đẻ có thể khiến trẻ lẫn lộn, nhầm lẫn, từ đó ngăn trở việc học đọc - viết sau này. Nhưng các nhà nghiên cứu về học song ngữ đã đưa ra những kết luận hoàn toàn trái ngược và đáng kinh ngạc.
Đó là việc học đồng thời 2 ngôn ngữ giúp trẻ em trở nên linh hoạt, thông minh, có khả năng tập trung cao hơn. Barbara Lust, một chuyên gia ngôn ngữ và tâm lý phát triển trẻ em, cho rằng khả năng tập trung chú ý cao là chìa khóa cho sự thành công trong học tập và là biểu hiện cao nhất của khả năng sẵn sàng đi học ở trẻ mầm non.
1.Trẻ em học ngoại ngữ sớm sẽ thông minh hơn
Theo kết quả nghiên cứu 5 năm của Trung tâm nghiên cứu ngôn ngữ Cornell, học sớm ngôn ngữ thứ 2 không ảnh hưởng gì đến sự phát triển trí tuệ của trẻ, ngược lại giúp trẻ tập trung chú ý tốt hơn trong khi học so với trẻ chỉ biết tiếng mẹ đẻ. Ngoài ra, ngôn ngữ thứ 2 hỗ trợ tiếng mẹ đẻ hình thành và phát triển tốt nếu được giới thiệu sớm và bằng phương pháp phù hợp. Việc học ngoại ngữ giúp trẻ diễn đạt tiếng mẹ đẻ đúng ngữ pháp, rõ ràng, mạch lạc hơn.
Barbara Lust và đồng nghiệp, tiến sĩ Sujin Yang, đã công bố kết quả nghiên cứu của mình trên các tạp chí khoa học nổi tiếng. Tiến sĩ Sujin Yang đã nghiên cứu quá trình học ngôn ngữ của trẻ nhỏ, hơn 30 năm, với trên 20 ngôn ngữ của các nền văn hóa khác nhau trên thế giới. Bà chỉ ra rằng trẻ nhỏ có thể tiếp thu hơn một thứ tiếng cùng một lúc rất tự nhiên, thoải mái hơn chúng ta vẫn tưởng. Trẻ mầm non có thể học rất nhanh ngôn ngữ thứ 2 khi được “tắm” trong môi trường ngôn ngữ thường xuyên, tích cực mà chúng đang học.
Ngoài ra, các nghiên cứu còn đưa ra những bằng chứng về các lợi ích khác mà trẻ có được khi học song ngữ (being bilingual). Đó là :
- Phát triển tốt hơn về kỹ năng xã hội từ sự tiếp cận nền văn hóa khác trên thế giới, kỹ năng giao tiếp linh hoạt và tâm thế tự tin.
- Kỹ năng phát âm tốt hơn (cả tiếng mẹ đẻ lẫn ngôn ngữ thứ 2).
- Khả năng quan sát đối chiếu, so sánh linh hoạt do trẻ luôn chuyển dịch từ ngôn ngữ này qua ngôn ngữ kia
.
- Từ mới sinh tới 6 tuổi là giai đoạn thích hợp nhất cho việc học song ngữ. Qua giai đoạn này chúng ta phải cố gắng nhiều hơn, nhưng hiệu quả sẽ kém hơn.
2. Điều kiện cho việc học ngôn ngữ thứ 2 hiệu quả
Hãy cho trẻ “tắm” (tiếp xúc thường xuyên) trong môi trường tiếng mẹ đẻ và ngôn ngữ thứ 2 ngay khi mới sinh.
Tạo nhiều cơ hội cho trẻ được nghe ngôn ngữ thứ 2 trong ngữ cảnh hằng ngày giống như tiếng mẹ đẻ. Nghe là kỹ năng cực kỳ quan trọng trong việc học ngôn ngữ. Ngôn ngữ được bắt đầu học từ nghe -nói - đọc - viết. Ngoài giờ học, trẻ có thể xem tivi, nghe thơ, nghe chuyện, nghe bài hát qua băng cassettes. Trẻ cũng có thể nghe người nước ngoài nói chuyện. Hiện nay có rất nhiều nguồn tài liệu (băng đĩa, phim ảnh, phần mềm trò chơi...) cho cha mẹ lựa chọn.
Trẻ không nhất thiết phải hiểu những gì chúng nghe. Ngữ điệu, âm thanh, cảm xúc lời nói…cũng giúp ích rất nhiều. Trẻ có thể không hiểu hết ngữ nghĩa, nhưng chúng có thể phân biệt ngôn ngữ này với tiếng mẹ đẻ và dùng khả năng suy đoán để hiểu ý chính : ai đang ra lệnh, ai đang đặt câu hỏi, ai đang vui....Ngoài ra, những từ được lặp lại nhiều lần với sự trợ giúp của hình ảnh, ngữ cảnh giúp bé hiểu ý nghĩa thực của chúng. Ví dụ : đứng lên, ngồi xuống, cầm lấy, con chó... Đó là điều kiện rất tốt để học ngoại ngữ thành công sau này. Kỹ năng suy đoán giúp trẻ học nhanh nhiều thứ, trong đó có cả ngôn ngữ.
Bạn hãy nhớ rằng không cần thiết phải chú tâm dạy ngôn ngữ nào đó cho một đứa trẻ tuổi mầm non. Trẻ học một cách thoải mái, tự nhiên nhờ khả năng mà các nhà tâm lý học gọi là “tính hồn nhiên nhận thức”. Càng lớn tính vô tư, không gò bó, không biết ngượng ngập này sẽ dần mất đi khi trẻ học và ứng xử theo các quy tắc xã hội.
Hãy đọc truyện tranh cho trẻ nghe thường xuyên, cả bằng tiếng mẹ đẻ lẫn ngôn ngữ thứ 2. Hãy tổ chức các trò chơi bằng cả 2 thứ tiếng (luân chuyển) để trẻ có thể học mà chơi đúng theo đặc điểm hoạt động nhận thức của chúng.
Nếu bạn là người nói được ngôn ngữ này, hãy nói chuyện với trẻ bằng cả 2 thứ tiếng. Đừng sợ trẻ bị lẫn lộn (confusing). Giai đoạn đó sẽ qua mau, không hại gì, chỉ làm trẻ trở nên linh hoạt, dịch chuyển ý tưởng nhanh hơn các bạn cùng trang lứa chỉ học tiếng mẹ đẻ.
top 10 cau noi hay trong ngay
- Get out of my sight.Đi cho khuất mắt tao.
- Do not get excited, try to calm down and wait your turn.Đừng nổi nóng, hãy cố giữ bình tĩnh và đợi đến lượt mình.
- By the way, how much do you charge for it?Nhân tiện, anh bán cái này bao nhiêu tiền?
- My boss never jumps to conclusions about anyone before he gets the goods on them.Sếp tôi không bao giờ vội vã kết luận về ai khi chưa biết rõ về họ.
- It usually takes me an hour to check and reply email.Tôi thường mất một tiếng đồng hồ để kiểm tra và trả lời email.
- What do I come back for? Về làm gì?
- Don't ask me!Tôi không biết!
- I didn't catch your name.Tôi không nghe kịp tên bạn.
- How's that?Sao lại thế?
- Just sit down and wait a minute.Hãy ngồi đợi một chút.
How Banks Make Money?
Consumer lending makes up the bulk of North American bank lending, and of this, residential mortgages make up by far the largest share. Mortgages are used to buy residences and the homes themselves are often the security that collateralizes the loan. Mortgages are typically written for 30 year repayment periods and interest rates may be fixed, adjustable, or variable. Although a variety of more exotic mortgage products were offered during the U.S. housing bubble of the 2000s, many of the riskier products, including "pick-a-payment" mortgages and negative amortization loans, are much less common now.
Automobile lending is another significant category of secured lending for many banks. Compared to mortgage lending, auto loans are typically for shorter terms and higher rates. Banks face extensive competition in auto lending from other financial institutions, like captive auto financing operations run by automobile manufacturers and dealers.
Prior to the collapse of the housing bubble, home equity lending was a fast-growing segment of consumer lending for many banks. Home equity lending basically involves lending money to consumers, for whatever purposes they wish, with the equity in their home, that is, the difference between the appraised value of the home and any outstanding mortgage, as the collateral.
As the cost of post-secondary education continues to rise, more and more students find that they have to take out loans to pay for their education. Accordingly, student lending has been a growth market for many banks. Student lending is typically unsecured and there are three primary types of student loans in the United States: federally sponsored subsidized loans, where the federal government pays the interest while the student is in school, federally sponsored unsubsidized loans and private loans.
Credit cards are another significant lending type and an interesting case. Credit cards are, in essence, personal lines of credit that can be drawn down at any time. While Visa and MasterCard are well-known names in credit cards, they do not actually underwrite any of the lending. Visa and MasterCard simply run the proprietary networks through which money (debits and credits) is moved around between the shopper's bank and the merchant's bank, after a transaction.
Not all banks engage in credit card lending and the rates of default are traditionally much higher than in mortgage lending or other types of secured lending. That said, credit card lending delivers lucrative fees for banks: Interchange fees charged to merchants for accepting the card and entering into the transaction, late-payment fees, currency exchange, over-the-limit and other fees for the card user, as well as elevated rates on the balances that credit card users carry, from one month to the next.
Dich :
Hoạt động cho vay tiêu dùng chiếm phần chủ yếu trong hoạt động cho vay của ngân hàng tại Bắc Mỹ, và trong số này, các khoản vay thế chấp nhà ở chiếm phần lớn nhất. Tiền vay thế chấp thường dùng để mua nhà cửa và bản thân các ngôi nhà thường là vật thế chấp để vay. Các hợp đồng vay thế chấp thường được soạn có thời hạn hoàn trả 30 năm và lãi suất có thể cố định, có thể điều chỉnh hoặc có thể thay đổi. Mặc dù nhiều sản phẩm cho vay thế chấp kỳ cục được chào mời trong giai đoạn bong bóng nhà đất của Mỹ những năm 2000, nhưng hiện nay nhiều sản phẩm rủi ro hơn đối với ngân hàng, bao gồm những khoản cho vay thế chấp lựa chọn thanh toán và khoản vay trả nợ âm (tiền trả hàng tháng dùng để trả lãi chứ không để trả tiền gốc), lại ít được khách hàng biết đến hơn.
Cho vay mua xe là một loại cho vay có bảo đảm quan trọng nữa đối với nhiều ngân hàng. So với cho vay thế chấp nhà, các khoản cho vay mua xe thường có thời hạn ngắn hơn và lãi suất cao hơn. Các ngân hàng đối mặt với cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực cho vay mua xe từ những tổ chức tài chính khác, chẳng hạn các nhà sản xuất và kinh doanh xe hơi tài trợ mua xe có ràng buộc.
Trước khi bong bóng nhà đất xì hơi, cho vay thế chấp giá trị vốn nhà là phân khúc cho vay tiêu dùng có tăng trưởng nóng của nhiều ngân hàng. Cho vay thế chấp giá trị vốn nhà về cơ bản bao gồm việc cho người tiêu dùng vay tiền, với bất kỳ mục đích nào họ muốn, mà giá trị vốn ngôi nhà của họ, tức chênh lệch giữa giá trị ước tính của ngôi nhà và bất kỳ khoản vay thế chấp chưa trả nào, là tài sản thế chấp.
Vì học phí ở bậc đại học tiếp tục tăng, ngày càng nhiều sinh viên nhận thấy họ phải mượn tiền để đóng học phí. Cho nên, với nhiều ngân hàng, cho sinh viên vay là một thị trường tăng trưởng. Khoản vay dành cho sinh viên thường không có bảo đảm, và ở Mỹ có ba loại khoản vay dành cho sinh viên chính: khoản vay có trợ cấp do chính quyền liên bang tài trợ, loại này chính quyền liên bang trả lãi khi sinh viên theo học, khoản vay không có trợ cấp do chính quyền liên bang tài trợ và khoản vay tư nhân.
Thẻ tín dụng là một loại cho vay quan trọng nữa và là một trường hợp đáng chú ý. Về bản chất, thẻ tín dụng là mức tín dụng cá nhân có thể được lập bất kỳ lúc nào. Mặc dù Visa và MasterCard là những tên gọi thẻ tín dụng nổi tiếng, nhưng thực tế chúng không đứng sau bất kỳ khoản cho vay nào. Visa và MasterCard đơn giản là làm cho các mạng lưới độc quyền hoạt động, mà qua đó tiền (tiền nợ và tiền có) được chuyển giữa ngân hàng của người mua hàng và ngân hàng của người bán hàng, sau một giao dịch.
Không phải ngân hàng nào cũng cho vay qua thẻ tín dụng và tỷ lệ không thanh toán đúng hạn thường cao hơn nhiều cho vay thế chấp nhà hay các loại cho vay có bảo đảm khác. Tuy nhiên, cho vay qua thẻ tín dụng đem lại các khoản phí béo bở cho ngân hàng: Phí trao đổi thương buôn phải trả để ngân hàng chấp nhận thẻ và thực hiện giao dịch, phí thanh toán trễ, phí trao đổi ngoại tệ, phí vì vượt quá hạn mức và các khoản phí khác dành cho chủ thẻ, cũng như lãi suất tăng cao đối với số dư chủ thẻ tín dụng chuyển từ tháng này sang tháng kế tiếp.
Wen promises to boost Chinese growth
Tianjin, China (Financial Times) -- Wen Jiabao, China's premier, has promised Beijing will do more to boost flagging growth in the Chinese economy in the coming months as he delivered a spirited defence of his economic legacy and his decade in power.
His speech at the World Economic Forum in the eastern Chinese city of Tianjin on Tuesday is likely to be his last high-profile appearance on the global stage before he is replaced as the third-most-senior cadre in the Chinese Communist party next month. He is scheduled to step down as premier in March next year.
Mr. Wen acknowledged the downturn that has gathered pace in China in recent months. But he insisted his government still had the ability and the will to stabilise the economy, albeit at lower levels than the annual average 10.7 per cent growth seen throughout his time in office.
"Even though our government revenues slowed significantly in the past two months, by the end of July we still had about Rmb1tn [$158bn] in surplus on our government balance sheet and we have set aside around Rmb100bn as our stability and adjustment fund which we will not hesitate to use," Mr Wen said.
He outlined a number of steps the government had taken this year to prop up the Chinese economy, including tax cuts, interest rate cuts, steady growth in the money supply and stepped up infrastructure investment.
But he stressed that the government had not yet taken any extraordinary measures beyond the budget published at the start of the year and pledged that China would meet its target of expanding the economy by 7.5 per cent this year.
The economy grew 7.8 per cent in the first half of the year and has deteriorated since then, putting it on track to grow by its lowest annual rate in 13 years.
Dich :
Theo in từ Thiên Tân, Trung Quốc (Thời báo tài chính) – Ông Ôn Gia Bảo, thủ tướng Trung Quốc, đã đưa ra lời hứa rằng Bắc Kinh sẽ hành động nhiều hơn nữa để đẩy mạnh mức tăng trưởng hiện đang suy yếu của nền kinh tế này trong những tháng tới một khi ông đưa ra biện pháp phòng thủ thật linh hoạt cho di sản kinh tế và cho cả thập niên mà ông đương quyền.
Bài diễn văn của ông được đăng trên Diễn đàn Kinh tế Thế giới ở thành phố Thiên Tân thuộc phía đông Trung Quốc vào hôm thứ ba và đây có lẽ là sự xuất hiện cuối cùng của ông trên vũ đài thế giới trước khi ông trở thành cán bộ cấp cao nhất thứ ba trong Đảng cộng sản Trung Quốc vào tháng sau. Theo dự kiến, ông sẽ rút lui khỏi cương vị thủ tướng vào tháng ba năm tới.
Ông Ôn thừa nhận thời kỳ suy thoái đã tăng tốc ở Trung Quốc trong mấy tháng gần đây. Nhưng ông nhấn mạnh chính phủ nước này vẫn còn khả năng và ý chí để ổn định nền kinh tế, mặc dù ở mức thấp hơn mức tăng trưởng trung bình hàng năm 10.7 % trong suốt thời gian ông đương quyền.
"Mặc dù thu nhập chính phủ quốc gia chúng tôi chậm lại đáng kể trong hai tháng qua, vào cuối Tháng bảy chúng tôi vẫn còn khoảng một tỷ tỷ nhân dân tệ [tương đương 158 tỷ đô-la Mỹ] thặng dư chính phủ trên bảng cân đối kế toán và chúng tôi đã không ngần ngại dành riêng 100 tỷ nhân dân tệ cho quỹ ổn định và điều chỉnh," ông Ôn đã nói.
Ông phác thảo ra một số bước mà chính phủ đã tiến hành trong năm nay để hỗ trợ cho nền kinh tế Trung Quốc, bao gồm cắt giảm thuế, cắt giảm lãi suất, tăng trưởng đều đặn nguồn cung tiền và tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật.
Nhưng ông nhấn mạnh rằng chính phủ vẫn chưa thực hiện bất cứ biện pháp nào mang tính bứt phá ngoài ngân sách công bố vào đầu năm và cam kết Trung Quốc sẽ đạt mục tiêu mở rộng nền kinh tế đề ra khoảng 7.5 % năm nay.
Nền kinh tế này đã tăng trưởng 7.8 % trong sáu tháng đầu năm và từ đó suy giảm đi, đưa nền kinh tế đi theo hướng tăng tỉ lệ hàng năm thấp nhất trong 13 năm qua. G20 economic growth slows in 2012.
The G20 group of leading world economies has reported slower growth in the three months ending in June.
National output as measured by GDP grew at an annual rate of 3% in the second quarter compared with 3.2% in the first quarter, official data showed.
But, economic health varied with China's output growing 7.6% and Italy's shrinking 2.6% due to recession.
Taking global population growth into account, G20 output is effectively stagnating.
The G20 data was compiled by the Organisation of Economic Cooperation and Development (OECD).
Officials from the world's 19 leading economies and the European Union are meeting in Mexico City for talks.
They are under particular pressure to act to moderate the impact of high food prices on households whose incomes are stagnating and shrinking due to the economic slowdown.
Drought has reduced harvests in North America whilst Russian grain exports have also fallen, pushing up global prices.
Dich :
Nhóm các nền kinh tế dẫn đầu thế giới G20 đã công bố mức tăng trưởng bị chậm hơn trong vòng ba tháng kết thúc vào tháng sáu.
Sản lượng quốc gia theo GDP đã tăng trưởng 3% /năm trong quý 2 so với mức 3.2% vào quý đầu tiên của năm, theo như dữ liệu chính thức đưa ra.
Tuy nhiên, sự lành mạnh kinh tế của các nước trong nhóm lại thay đổi theo sản lượng của Trung Quốc đang tăng 7.6% và của Ý thì co lại ở mức 2.6% do suy thoái kinh tế.
Nếu so với tốc độ tăng trưởng dân số toàn cầu thì sản lượng của các quốc gia G20 đang bị thật sự bị ứ đọng.
Dữ liệu của các nước G20 phải tuân thủ bởi Tổ chức hợp tác kinh tế và Phát triển (OECD).
Các quan chức từ 19 nền kinh tế hàng đầu trên thế giới và Liên minh Châu Âu sẽ gặp nhau ở Mexico City để đàm phán.
Họ thật sự bị áp lực khi phải làm giảm bớt đi tác động của giá thực phẩm tăng cao ở hộ gia đình có thu nhập bị đình trệ và giảm đi do suy thoái kinh tế.
Nạn hạn hán đã gây mất mùa ở Bắc Mỹ trong khi xuất khẩu ngũ cốc của Nga cũng giảm đi, đẩy mức giá mặt hàng này trên toàn cầu tăng cao.
US consumer spending up 0.4% in July.
US shoppers spent a little more in July compared with June, according to the US Commerce Department, raising hopes that the country's economy is continuing to recover.
Consumer spending rose 0.4% in July, the largest increase for five months and following no change in June.
The measure is closely-watched as consumer spending accounts for about 70% of US economic activity.
Other figures also showed US citizens earned 0.3% more after tax in July.
On Wednesday, figures showed that the US economy grew at an annualised pace of 1.7% in the April-to-June period.
But economists are warning that the economy will have to grow much faster if unemployment - currently at 8.3% for July - is to stop rising.
The US Federal Reserve has kept base interest rates at close to zero for nearly four years and pumped $2.3 trillion into the economy.
But speculation is growing that further stimulus measures will be introduced when policymakers meet on 12-13 September.
Fed chairman Ben Bernanke is due to speak at a conference in Jackson Hole, Wyoming on Friday, and commentators will be scanning his comments closely for clues to future policy.
Note : to continuing to recover. : đang trên đà hồi phục
closely-watched : có vẻ sát sao
grew at an annualised pace of 1.7% : phát triển trung bình hàng năm ở mức 1.7%
kept base interest rates at close to zero for nearly four years and pumped $2.3 trillion: duy trì lãi suất cơ bản gần 0% trong gần bốn năm và rót 2.3 nghìn tỷ đô-la
due to speak : theo kế hoạch sẽ phát biểu
Bài Dịch :
Bài Dịch :
Người mua sắm ở Mỹ vào tháng bảy tiêu tiền nhiều hơn một chút so với tháng sáu, theo Bộ Thương mại Hoa Kỳ, làm dấy lên hy vọng nền kinh tế của nước này đang tiếp tục trên đà phục hồi.
Mức chi xài của người tiêu dùng tăng 0,4% vào tháng bảy, mức tăng lớn nhất trong vòng năm tháng và sau đó không thay đổi vào tháng sáu.
Biện pháp này có vẻ sát sao vì mức chi xài của người tiêu dùng chiếm khoảng 70% hoạt động kinh tế của Mỹ.
Các con số khác cũng cho thấy công dân Hoa Kỳ kiếm thêm 0.3% thu nhập sau khi trừ thuế vào tháng bảy.
Vào hôm thứ tư, các con số cho thấy rằng kinh tế Hoa Kỳ phát triển trung bình hàng năm ở mức 1.7% từ tháng tư đến tháng sáu.
Nhưng các nhà kinh tế học đang cảnh báo rằng nền kinh tế này sẽ phải phát triển nhanh hơn nhiều nếu thất nghiệp hiện ở mức 8.3% trong tháng bảy – sẽ không tăng lên nữa.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ đã duy trì lãi suất cơ bản gần 0% trong gần bốn năm và rót 2.3 nghìn tỷ đô-la Mỹ vào nền kinh tế.
Nhưng mọi người đang dự đoán rằng các biện pháp kích thích thêm nữa sẽ được đưa ra khi các nhà hoạch định chính sách gặp nhau vào ngày 12-13 tháng chín.
Chủ tịch Cục dự trữ liên bang Ben Bernanke theo kế hoạch sẽ phát biểu tại hội nghị ở Jackson Hole, Wyoming vào ngày thứ sáu, và các nhà bình luận sẽ xem xét tỉ mỉ các bình luận làm manh mối cho chính sách tương lai. Accounting (Kế toán)
Bài 1:Accounting (Kế toán)
Accountants engage in a wide variety of activities, which included preparing financial statements such as income statements, balance sheets and cash flow statements. Accountants are required to determine a company's profit and loss balance, and to audit the company's books at the end of the year. Some accountants are also required to keep track of a company's inventory. A common accounting method for most accountants is accrual basis accounting, which reports expenses when they are incurred. Cash basis accounting reports expenses when they are actually paid.
Dịch: Kế toán viên phải tiến hành nghiệp vụ trên diện rộng, bao gồm chuẩn bị bản kê khai tài chính, như là bản kê khai lợi nhuận, bản cân đối, bản kê khai lưu thông tiền tệ. Kế toán viên được yêu cầu phải xác định sự cân đối lỗ lãi của một công ty, và giám sát sổ kế toán của công ty vào cuối năm. Một số kế toán viên cũng được yêu cầu phải theo dõi hàng hóa của công ty. Một phương pháp kế toán chung cho hầu hết các kế toán viên là kế toán theo chủ nghĩa phát sinh, mà sẽ báo cáo những chi phí khi chúng phát sinh. Kế toán theo chủ nghĩa tiền mặt là phương pháp báo cáo những chi phí khi chúng đã được thanh toán trên thực tế.
Từ vựng:
accountant (N):kế toán viên
audit (V): giám sát kế toán
auditor (N): người giám sát
financial statements: bản kê khai tài chính
income statement: (viết tắt P/L) bản kê khai lỗ lãi
balance sheet: (viết tắt B/S) bản cân đối
cash flow statement: (viết tắt C/S) bản theo dõi lưu thông tiền tệ
close the book: quyết toán
cut-off date: ngày quyết toán
transaction: giao dịch
*Từ vựng liên quan đến Income statement
profit: lãi
loss: lỗ
net profit: lãi đơn thuần
gross profit: lãi thô
sales: doanh thu
gross margin: tổng lợi nhuận doanh thu
general and administrative expense: Chi phí chung và quản lí
operating income: Lợi nhuận
earning: lợi nhuận
revenue: thu nhập
expense: chi phí
pre-tax (A): trước khi trừ thuế
tax provisions: Số tiền nộp thuế
bottom line: Tổng lỗ lãi cuối cùng
Accountants engage in a wide variety of activities, which included preparing financial statements such as income statements, balance sheets and cash flow statements. Accountants are required to determine a company's profit and loss balance, and to audit the company's books at the end of the year. Some accountants are also required to keep track of a company's inventory. A common accounting method for most accountants is accrual basis accounting, which reports expenses when they are incurred. Cash basis accounting reports expenses when they are actually paid.
Dịch: Kế toán viên phải tiến hành nghiệp vụ trên diện rộng, bao gồm chuẩn bị bản kê khai tài chính, như là bản kê khai lợi nhuận, bản cân đối, bản kê khai lưu thông tiền tệ. Kế toán viên được yêu cầu phải xác định sự cân đối lỗ lãi của một công ty, và giám sát sổ kế toán của công ty vào cuối năm. Một số kế toán viên cũng được yêu cầu phải theo dõi hàng hóa của công ty. Một phương pháp kế toán chung cho hầu hết các kế toán viên là kế toán theo chủ nghĩa phát sinh, mà sẽ báo cáo những chi phí khi chúng phát sinh. Kế toán theo chủ nghĩa tiền mặt là phương pháp báo cáo những chi phí khi chúng đã được thanh toán trên thực tế.
Từ vựng:
accountant (N):kế toán viên
audit (V): giám sát kế toán
auditor (N): người giám sát
financial statements: bản kê khai tài chính
income statement: (viết tắt P/L) bản kê khai lỗ lãi
balance sheet: (viết tắt B/S) bản cân đối
cash flow statement: (viết tắt C/S) bản theo dõi lưu thông tiền tệ
close the book: quyết toán
cut-off date: ngày quyết toán
transaction: giao dịch
*Từ vựng liên quan đến Income statement
profit: lãi
loss: lỗ
net profit: lãi đơn thuần
gross profit: lãi thô
sales: doanh thu
gross margin: tổng lợi nhuận doanh thu
general and administrative expense: Chi phí chung và quản lí
operating income: Lợi nhuận
earning: lợi nhuận
revenue: thu nhập
expense: chi phí
pre-tax (A): trước khi trừ thuế
tax provisions: Số tiền nộp thuế
bottom line: Tổng lỗ lãi cuối cùng
Tuesday, February 19, 2013
Tiếng anh cho trẻ em qua bài hát học đếm số
Dù ở độ tuổi nào thì kinh nghiệm, môi trường học tập, phương pháp giảng dạy và thực hành mới là những nhân tố quan trọng trong việc Dạy tiếng anh cho trẻ em, chính vì vậy những bài hát tiếng anh vui nhộn rất tốt để Trẻ em học tiếng anh, Bài hát học đếm số dưới đây là một trong những phương pháp giúp bố mẹ Dạy tiếng anh cho trẻ em qua bài hát.
Monday, February 18, 2013
Học thử miễn phí lớp tiếng anh trẻ em tại anh ngữ popodoo
Trường anh ngữ trẻ em quốc tế Popodoo trân trọng thông báo tới các bậc phụ huynh "tuần lễ vàng, đăng ký học thử giao lưu ngoại khóa miễn phí". Nội dung chương trình: Các em nhỏ sẽ được tham gia học thử và test trình độ miễn phí trực tiếp (tại trung tâm hoặc tại gia đình).Thời gian các ca học cụ thể như sau:
* Tại chi nhánh Hoàng Ngân:
+ Thứ 4 & Thứ 7: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 5 & Chủ nhật: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 5 & Chủ nhật: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 7 & chủ nhật : 8h30 đến 10h.
* Tại chi nhánh Thụy Khuê:
* Tại chi nhánh Đống Đa:
* Tại chi nhánh Hà Đông:
* Tại chi nhánh Mỹ Đình:
+ Thứ 4 & Thứ 7: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 5 & Chủ nhật: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 3 & Thứ 6: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 5 & Chủ nhật: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 3 & Thứ 6: 17h45 đến 19h15; ca 2 -19h15 đến 20h45.
+ Thứ 7 & chủ nhật : 8h30 đến 10h.
* Tại chi nhánh Thụy Khuê:
* Tại chi nhánh Đống Đa:
* Tại chi nhánh Hà Đông:
Chú ý:
Phụ huynh đăng ký theo Hotline 0983 508 249 hoặc
Email: popodoogardenvn@gmail.com để được sắp xếp lịch học thử theo địa điểm và thời gian phù hợp.
Phụ huynh đăng ký theo Hotline 0983 508 249 hoặc
Email: popodoogardenvn@gmail.com để được sắp xếp lịch học thử theo địa điểm và thời gian phù hợp.
Sunday, February 3, 2013
Trẻ em học tiếng anh ở độ tuổi mẫu giáo có tác dụng gi?
Trẻ em có cơ hội học một ngôn ngữ khác ngoài tiếng mẹ đẻ ở độ tuổi 2-3 tuổi thì sẽ sử dụng những chiến lược học ngôn ngữ bẩm sinh tương tự trong suốt cuộc của mình khi học thêm những ngôn ngữ khác. Học ngôn ngữ thứ ba, thứ tư hay nhiều hơn thế sẽ dễ dàng hơn là học ngôn ngữ thứ hai. Đó cũng chính là một trong lý do nên cho trẻ em học tiếng anh từ sớm. Xin chia những hiệu quả dễ nhìn thấy khi trẻ em được học tiếng anh ở độ tuổi mẫu giáo:
- Việc bắt đầu học sớm sẽ giúp trẻ có được sự tiếp cận quý giá đối với tiếng Anh và có cơ hội làm quen với những âm điệu ngôn ngữ. Điều này rất có lợi cho việc học tập sau này. Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng trẻ càng sớm được làm quen với một ngôn ngữ thứ hai thì trẻ càng có nhiều cơ hội trở nên thuần thục ngôn ngữ đó.
- Bên cạnh đó trẻ sẽ được học một số từ vựng, chữ cái và con số căn bản, từ đó có được sự tự tin trong việc sử dụng một ngôn ngữ thứ hai.
- Ích lợi quan trọng nhất có lẽ là việc trẻ có cơ hội học ngoại ngữ thông qua giao tiếp với người khác - đây là kỹ năng thật sự quan trọng trong cuộc sống.
- Ở lứa tuổi này trẻ sẽ thấy tự nhiên khi tham gia vào các tiết học ngôn ngữ và tham gia học thoải mái hơn so với các em ở độ tuổi lớn hơn.
Friday, February 1, 2013
Bài Giải Đề Thi Học Sinh Giỏi Quốc Gia 2013 (Part 3)
Yêu Tiếng Anh - Tiếp theo bài giải Phần 2: Grammar - Kỳ thi chọn học sinh giỏi Quốc Gia 2013, mời các bạn xem TẠI ĐÂY, hôm nay Admin sẽ trình bày Phần 3: READING (5 parts) khá là dài. Mời các bạn tiếp tục theo dõi.Thân!
III. READING (50 points)Part 1: Read the following passage and decide which answer (A, B, C or D) best fits each gap. Write your answer in corresponding numbered boxes. (0) has been done as example.
LEGAL FIGHT HITS MUSIC PIRATES
The global recording industry has launched its largest wave of legal (0) ____ against people suspected of (56)_______ music files on the Internet. The latest move by the International Federation of the Phonographic Industry (IFPI) (57)_________2,100 alleged uploaders (58) _______ peer-to-peer (P2P) networks in 16 nations including the UK, France, Germany and Italy. Thousands of people have agreed to pay compensation since the campaign began. In the US, civil lawsuits have been (59) _______ against more than 15,597 people since September 2003 and there have been 3, 590 settlements. "This is a significant (60) _______ of our enforcement actions against people who are uploading and distributing illegal music on P2P networks." said IFPI chief John Kenedy. "Thousands of people - mostly Internet- savvy men in their 20s or 30s-have learnt to their (61) ________ the legal and financial risks involved in file-sharing copyrighted music in large quantities." Individual cases are generally brought by the national associations in the recording industry. The UK record industry has so far brought 97 cases, with a further 65 covered by the latest action.
0. A. Action B. Activity C. Acting D. Acts
56. A. Stealing B. Sharing C. Using D. downloading
57. A. Aimed B. Targeted C. Directed D. Pointed
58. A. Practising B. Having C. Applying D. Using
59. A. Carried B. Instigated C. Brought D. Activated
60. A. Aftermath B. feature C. Result D. Escalation
61. A. Cost B. Charge C. Benefit D. Fortune
Part 2: For question 62-70, read the text below and think of the word which best fits each gap. Write your answer in corresponding numbered boxes. (0) has been done as example.
NOT JUST MAKING A GOOD STORY
Media interest is greater in those situations (0) where a communal of personal traumatic event fits the working criteria of newsworthiness , with the (62) thought that some events will attract wide media attention while (63) others are of little interest. Hence those events which (64) involve elite or representative persons, unpredictable or unusual tragedy, loss or sorrow, and that epitomize universal themes or the failure of technology (65) will be of greater interest and attract greater media attention than recurring everyday traumas such as disease or car fatalities. Most print or electronic journalists are (66) under strong pressure to report what has happened in such a way that it tells a good story and makes sense to readers and viewers so that they not only know what has happened, but fell it as well. This is a pressure that derives from forces (67) beyond the control of individual journalists imposed by the media system and the demands of the consumers of media products. The extent to (68) which these expectations can be meet within the practicalities of a trauma situation (69) depends generally on a complex mix of the personal stature and judgment of the journalist , the specific instructions of their mangers and the practical situation in which they (70) find themselves.
Part 3: For question 71-75 , choose the best phrase or sentences A-G ( given below the text) to fill each of the blanks in the following text. Write one letter (A-G) in corresponding numbered boxes. Two of the suggested answers do NOT fit at all.
CARS AND SOCIETY
Nowadays, just over half of all households in Britain have one or more cars. The increasing use of cars has had an enormous effect on society, health, the landscape and other aspects of life. In the 19th century railway caused workers in other transport industries to lose their jobs, but they also employed a great many people. In the twentieth century, railway workers lost their jobs as roads provided more employment.
(71) In general, car have increased people's chances of traveling for pleasure, and have opened up whole areas which were formerly inaccessible. Country parks, stately homes and other attractions often depend on access by car, for public transport rarely serves them.
(72) Increase mobility, mainly by car, also leads to facilities closing. As late as the 1950s almost every district had a number of corner shops. People used these shops for almost all the things they needed each day such as food, papers, and household goods. They would have gone into towns to visit the market and purchase items unobtainable locally perhaps only once or twice a month. Daily shopping was done within the local community, and the meetings with other people kept the community going.
(73) Nowadays, a large of percentage of people do their shopping at supermarkets, traveling further then before and going by car if possible. The use of car makes the journey easily and means that they can bring back enough shopping to last them a week or more. Cars have helped to drive many corner shops out of business.
(74) They depend on customers having cars, but many towns and cities now have giant shops selling do-it-yourself materials, and these are often in "out-of-town" centres or trading estates that are not served by bus. (75) However, many railways have been improved.
Many other facilities also depend on improved road transport, often involving the use of cars. Modern hospitals, schools, libraries and other institutions are often built to serve large areas. Compared with those which they have replaced they are fewer, larger and more remote from the people who use them.
A. However, many railways have been improved.
B. They depend on customers having cars.
C. Modern town-dwellers like to have private transport.
D. Nowadays, a large of percentage of people do their shopping at supermarkets
E. Nearly all shopping centres can be reached by bus as well as car
F. Increase mobility, mainly by car, also leads to facilities closing
G. In general, car have increased people's chances of traveling for pleasure
Part 4: Read the following extract and answer questions 76-85.
POINTERS TO LEARNING
1, A lecture may seem to be well organised in the lecturer's notes but have no apparent pattern when delivered. Ideally students should be able to state the intended organisation, and how one fact is broadly related to the rest, at any time during the lecture, firstly because they need to take notes if the amount of information to be retained exceeds the amount they can remember, and secondly because these links are essential to understanding.
2. It follows, of course, that a lecture is likely to be more effective if its organisation is given at the beginning. This can usually be done very naturally as an explanation of how the lecturer's objectives are to be achieved. Certainly the dictum "first tell 'em what you're going to tell 'em. Then tell 'em what you've told 'em," can usefully be applied to lectures and is particularly appropriate to those who teach a difficult subject or who cannot easily get down to the students' level of understanding.
3. Some lecturers may feel that by summarising all they intend to say at the beginning, they will have' shot their bolt' and have nothing left with which to arouse interest when attention flags. ln this case the summary needs to be given in a way that whets the appetite and the elaboration of points will require interesting details, visual illustration, humour and an occasional anecdote.
4. Itemising points has several advantages. Firstly, each item provides a peg on which detail may be hung. Secondly, while it may be obvious to the lecturer that he is going on to a fresh point this is not so obvious to the listener, least of all the student who is not already familiar with the topic. Thirdly, if a student day-dreams, or has microsleeps, he may easily lose the thread of an argument. If points are itemised he will know when he misses one and he will be able to pick up the lecturer's drift again more easily, latching on to the point that follows. He may also be able to fill in the missing point with the help of another student later. Just as most people are unaware that they dream 3 or 4 times each night so most students are probably unaware how much their minds wander during lectures. Fourthly, itemisation is an aid to memory. Revision from notes is more thorough if the students know "there are five points to be remembered on this topic and seven on the other."
5. The organisation of a lecture will be clearer if the points are written on the board immediately after being mentioned. Lecturers who are not confident of their ability on the blackboard are tempted to neglect it. One way over this difficulty is to use an overhead projector which may show either normal handwriting done at the time, or prepared acetate sheets which may be progressively displayed as the lecture develops. Alternatively, a handout containing the main heading well spaced, with blanks in between for the students to add supplementary detail, is useful; and since handouts may be passed on to absentees, they are particularly valuable at the beginning of a course or at other times when it is important to convey the organisation of subject matter. Such displays of lecture organisation (using the blackboard, overhead projector, handouts, or possibly over methods such as flannel graphs and charts) play a particularly important part in aiding comprehension when a flow diagram or other complex form is used because the relations between possibly abstract ideas can be pointed out visually.
ln brief, we can say information must be organised in the students’ mind and not just in the lecturer's.
For questions 76-80, decide which of the notes below (A-H) best sums up each of the five Paragraphs. Write your answers in the corresponding numbered boxes.
76. Paragraph 1 - D 77. Paragraph 2 - F 78. Paragraph 3 - C 79. Paragraph 4 - G 80. Paragraph 5 - A | A. Put it up on the black board. B. Ways of making key points clear. C. Maintaining interest. D. Clear structures important. E. Wandering minds. F. State structure at start. G. Why "key points" are useful. H. Filling in the detail. |
For questions 81-85, choose the answer which you think best completes the unfinished statements about the text. Indicate the answer A, B, C or D against the number of each question. Write your answers in the corresponding numbered boxes.
81. A clear idea of what a lecture is all about is important because ________.
A. Students must always finish up with well- organised notes
B. It can capture students' interest
C. It can help the lecturer to present things more clearly
D. Students must see how the topic hangs together if they are to understand it
82. Students are likely to take in a lecture better if the lecture ___________.
A. Give them the summary before he begins
B. Arranges what he has to say in the best possible way
C. Improves his blackboard technique
D. Gives out or displays comprehensive notes
83. Some lecturers do not like giving an outline of their lecturers at the start because _____________.
A. Their notes are well-planned but they cannot make things clear to their students
B. They do not like repeating themselves
C. They are afraid that the rest of the lecture will seem like an anti-climax
D. They lack confidence in using the blackboard
84. Students whose minds wander easily __________.
A. May fail to make sense of point in a lecture
B. Lose arguments because they cannot follow what is being said
C. Have an ability to "tune in" easily when their attention returns
D. Seek help from other students to follow the lecture
85. Lecturers can use an overhead projector __________.
A. To present key points in advance
B. To present key points as they arise
C. To help students understand what a "follow diagram" is
D. To show students normal handwriting done on the spot
Part 5: Read the following extract from a newspaper article about environment. For questions 86-91 choose the best answer (A, B, C or D) according to the text. Write your answers in the corresponding numbered boxes.
Lomborg's book entitled The Skeptical Environmentalist cause an uproar when it was published in 1998. The author's beef is with the litany of doom espoused by certain environmental activists. We have all heard the main points several times; natural resources are running out; the world's population is too big and growing at an alarming rate; rivers, lakes, oceans and the atmosphere are getting dirtier all the time. Forests are being destroyed, fish stocks are collapsing, 40 000 species a year are facing extinction and the planet is warming disastrously. The world is falling apart and it is our fault.
Nonsense, says Lomborg. There are just scare stories put about by ideologues and promulgated by the media. There is little evidence that the world is in troubles, he claims, and a good deal more that suggests that we have never had it so good. Air quality in the developed world has improved markedly over the past 100 years. Human life expectancy has soared. The average inhabitant of the developing world consumes 38% more calories now than100 years ago, and the centage of people threatened with starvation has fallen from 35% to 18%. The hole in the ozone layer is more or less fixed; the global warming theory has been much exaggerated. And though we worry incessantly about pollution, the lifetime risk of drinking water laden with pesticides at the European Union safety limit is equivalent of smoking1.4 cigarettes. In short the world is not falling apart; rather the doom mongers have led us all down the garden path.
"Lomborg" is the dirtiest word in environmental circles at the moment. Henning Sorenson, former president of Royal Danish Academy of Science, maintains that his fellow countryman is wrong, dangerous and lacking the professional training even to comprehend the data he presents. These are strong words. Sorenson was referring specifically to Lemborg's opinions on mineral resources, but this book contains sufficient biological nonsense to add ignorance of at least one more discipline to the charge sheet. For example, the long term growth in the number of species on Earth over the past 600m years - itself a disputed issue, though you would not know it - is accredited to "a process specialisation in which both due to the fact that the Earth's physical surroundings have become more diverse and a result of all other species becoming more specialized." One really has to look further than a United Nation Environment Programme report to understand such complex issues. And surely only a statistician could arrive at a figure of 0.7% extinction of all species on Earth in the next 50 years, when respectable estimates of total diversity range from 2m to 500m species ( not 2m-80m, as Lormborg claims ).
However, my greatest concern is with Lomborg's tone. He is clearly committed to rubbishing the views of hand-picked environmentalists, frequently the very silly ones such as Ehrlich, whom professional have been ignoring for decades. This selective approach does not inspire much confidence: ridiculing idiots is easy. Who better to manipulate data in support of a particular point of view than a professional statistician? And who to trust with the task less than someone argues like a lawyer?
The reader should be wary in particular of Lomborg's passion for global statistics; overarching averages can obscure a lot of important detail. The area of land covered with trees may not have changed much in the past 50 years, but this is mostly because northern forests have increased in area while the biologically richer tropical ones have declined. If you want to see how global trend translate into one particular local context, go to northern Scotland and gaze over immense plantations of America conifers that have replaced Britain's biologically unique native peatlands. And to balance the books, the area of noisome tree farms has to be reflected by deforestation somewhere else in the world, let's say Madagascar, for example. That the global forest area has remained more or less constant actually tell us nothing about the state of environment.
So have we been led down the garden path by the environmentalists? Lomborg argues a convincing case with which I have much sympathy, but the reader should perhaps follow the author's lead and maintain a healthy scepticism. And if you come away with the nagging suspicion that Lomborg has a secret drawer of data that does not with his convictions, that you are quite probably a cynic.
86. Lomborg believes that __________.
A. environmental pessimists have misrepresented the facts
B. Not enough is being done to curb the world's population explosion
C. We are abdicating our responsibilities in caring for the planet
D. The dimensions of the global warming problem have been underestimated.
87. What evidence does Lomborg provide to support his point of view?
A. The media have helped to spread panic.
B. Cigarette smoking does not pose a lifetime risk.
C. Overeating is becoming considerably more common.
D. People tend to live longer than in the past.
88. Lomborg is unpopular in the environmental world because _____.
A. He is not capable of understanding the complexities of environmental research.
B. He makes use of unsupported claims to propose new theories.
C. He simplifies existing data to support his own spurious claims.
D. As a statistician he doesn't have the necessary background to attack existing findings.
89. What do Lomborgn and the writer have in common?
A. A mistrust of lawyer
B. A contempt for some environmentalists.
C. A selective approach to global problems
D. An admiration for statistician.
90. Why does the writer mention Scotland and Madagascar?
A. As an example of deforestation
B. As evidence that available data on forests is insufficient
C. To show that global statistics can be misleading
D. To show how natural vegetation is being threatened by imported trees.
For question 91-95, write in the corresponding numbered boxes.
Y if the statement agrees with the writer
N if the statement contradicts the writer
NG if it is possible to say what the writer thinks about this
91. When published, Lomborg's book came in for a lot of criticism. - Y
92. Lomborg see eye to eye with the doom mongers on the idea that the world is falling apart as a result of man's fault. - N
93. Lomborg and Sorenson work for the same institution. - Y
94. The fluctuation of the area of land covered with trees can reveal much about the worsening environmental deterioration. - NG
95. On the whole, the writer remains skeptical about Lomborg's book. - Y
Have a good one!
Tommy Bảo - Yêu Tiếng Anh
Subscribe to:
Posts (Atom)
Popular Posts
-
Word Transcript Class Meaning Example another /əˈnʌðər / adj. khác, nữa The woman waits for her husband for another two years. answer /ˈæn...
-
MỘT SỐ HÀNH ĐỘNG THƯỜNG NGÀY 1. Knod your head -- Gật đầu 2. Shake your head -- Lắc đầu 3. Turn your head -- Quay đầu, ngoảnh mặt đi hướng k...
-
Có rất nhiều nội dung khác nhau được chuyển tải thông qua hình thức podcast trong đó có những nội dung dành riêng cho người học tiếng Anh. V...
-
Reading: Pre-reading : Answer the following questions Do people celebrate Valentine’s Day in Vietnam? On what day? What do people do on that...
-
***LOẠI ZERO (0): - If + Mệnh đề 1 (thì hiện tại đơn giản), Mệnh đề 2 (thì hiện tại đơn giản) => Khi muốn nhắn nhủ ai đó: E.g: If you se...
-
Viết lại câu là phần khó nhất trong các phần trong đề thi Tiếng Anh. Viết lại câu dạng thường đã khó thì dạng đảo ngữ càng khó hơn. Tuy nhiê...
-
My favorite game/sport (Essay 1) The outline: 1. Name of game 2. How famous it is 3. How it is played 4. Why I enjoy playing it 5. The en...
-
BÀI 17 BÀI 1 BÀI 2 BÀI 3 BÀI 4 BÀI 5 BÀI 6 BÀI 7 BÀI 8 BÀI 9 BÀI 10 BÀI 11 BÀI 12 BÀI 13 BÀI 14 BÀI 15 BÀI 16 BÀI 17 ...
-
Tin liên quan Đắng lòng vợ tình nguyện mua gái trinh cho chồng Đổ xô tìm mua 'thầ...
-
Reading: Chinese Inventions For thousands of years, the Chinese were isolated in Asia and came up with their own way of doing things. Now ...