Wednesday, December 17, 2014

Mệnh Đề Quan Hệ - Relative Clauses

Yêu Tiếng Anh - Những đại từ quan hệ (relative pronouns) phổ biến là who/whom, whoever/whomever, whose, that, and which. Ngoài ra, trong một số trường hợp cụ thể thì "what," "when," and "where" cũng có chức năng làm đại từ quan hệ. Đại từ quan hệ được dùng trong mệnh đề quan hệ (relative clauses) còn gọi là mệnh đề phụ thuộc (dependent clauses). Mệnh đề quan hệ dùng để bổ nghĩa cho một từ, ngữ, hay một ý nào đó trong mệnh đề chính (main clauses). Những từ, ngữ, ý được bổ nghĩa này được gọi là tiền đề (antecedent) tức phần đứng trước đại từ quan hệ.

Relative Pronouns
Functions
Who
dùng để thay thế cho chủ từ chỉ người
Whom
dùng để thay thế cho túc từ chỉ người
Which
dùng để thay thế cho chủ từ và túc từ chỉ vật
Of which
dùng để thay thế cho việc sở hữu vật
That
dùng để thay thế cho Who, Whom, Which, When, Where.
Whose
dùng để thay thế cho sở hữu người và vật
What
dùng để thay thế cho sự việc
When
dùng để thay thế cho thời gian
Where
dùng để thay thế cho nơi chốn
Why
dùng để thay thế cho lý do

  • The house is large. Hanh built it=> The house that/which Hạnh built is large.
  • The professor recently received tenure. I respect him. => The professorwhom I respect, recently received tenure.
Có 2 loại mệnh đề quan hệ: mệnh đề quan hệ xác định (restrictive/defining clause) và mệnh đề quan hệ bất định (non-restrictive/non-defining clause). Cả hai loại mệnh đề đó, đại từ quan hệ hoạt động với chức năng như là một chủ từ, túc từ, hai đại từ sở hữu "whose".

1. Đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clauses)

Đối với mệnh đề quan hệ xác định, giữa đại từ quan hệ và mệnh đề chính KHÔNG được ngăn cách bởi dấu phẩy. Mệnh đề quan hệ xác định dùng để bổ sung thêm thông tin cho mệnh đề chính. Thông tin này rất quan trọng giúp người đọc hiểu thêm mệnh đề chính và tuyệt đối không đươc cắt bỏ. Nói cách khác, không có mệnh đề quan hệ xác định, câu đó hoàn toàn vô nghĩa.

Bảng tóm tắt cách dùng đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ xác định:

Function in the sentence
Reference to
People
Things/Concepts
Place
ime
Explanation
Subject
who/that
which/that



Object
that/who/whom
which/that
Where
When
what/why
Possessive
Whose
whose/of which




a. Đại từ quan hệ đóng vai trò chủ từ:
  • This is the house that/which had a great Christmas decoration.
Để thấy rõ vai trò của “that” ở vị trí chủ từ, ta tách câu trên thành 2 câu đơn xem thế nào nhé:
  • This is the houseIt had a great Christmas decoration.
Ta thấy “the house” và “it” chính là mối liên hệ giữa 2 câu, mà “it” là vật ở vị trí chủ từ ở câu thứ 2 nên cần một đại từ quan hệ thay thế khi nối câu. Nhìn vào bảng trên, chỉ which/that là thích hợp.
  • It took me a while to get used to people who/that eat popcorn during the movie.
Tương tự, câu này cũng được tách thành 2 câu đơn như sau:
  • It took me a while to get used to peopleThey eat popcorn during the movie.
Ta thấy “people” và “They” chính là mối liên hệ giữa 2 câu, mà “They” đại từ chỉ người ở vị trí chủ từ cần một đại từ quan hệ thay thế. Nhìn vào bảng trên, chỉ who/that là thích hợp.

b. Đại từ quan hệ đóng vai trò túc từ:

Như chúng ta đã biết trong bảng trên, đối với người hay vật, ở vị trí túc từ, đai từ quan hệ có thể được cắt bỏ (còn gọi là lược giản trong mệnh đề quan hệ), trường hợp đó gọi là văn phong thân mật (Informal English). Nhưng đối với văn phong trang trọng (Formal English), đại từ quan hệ vững được giữ nguyên. Khi đại từ quan hệ có giới từ đi kèm như "in which," "for which," "about which," "through which," etc…ta có thể dùng “that” thay thế cho chúng. Hãy xem những ví dụ sau:
  • Formal English: This is the man. I wanted to speak to him. I had forgotten his name. => This is the man to whom I wanted to speak and whose name I had forgotten.
  • Informal English (lược giản trong mệnh đề quan hệ): This is the man I wanted to speak to and whose name I'd forgotten.
Rõ ràng, khi nối 3 câu này với nhau, ta để ý thấy “him” ở vị trí túc từ chỉ người có giới từ “to” đi kèm thay thế cho “the man”, do đó ta dùng “to whom”. Tiếp theo “his name” là dạng sở hữu cách, do vậy ta dùng “whose name” để thay vào đó.
  • Formal English: The library did not have the book. I wanted it. => The library did not have the book that/which I wanted.
  • Informal English (lược giản trong mệnh đề quan hệ): The library didn't have the book I wanted.
“It” là túc từ chỉ vật ở câu thứ 2 thay thế cho “the book” ở câu 1, ta dùng “which/that”.
  •  Formal English: This is the house where/in which I lived when I first came to the United States.
  • Informal English (lược giản trong mệnh đề quan hệ): This is the house I lived in when I first came to the United States.
Câu trên được tách như sau: 
  • This is the house. I lived in this house when I first came to the United States.
Câu này thường gặp trong đề thi TSĐH, và nó cũng là cái bẫy mà khá nhiều thí sinh mắc phải. Nhìn vào câu này ta thấy 2 vế có “house” nghĩa là “in the house” sẽ thay thế cho “the house” phía trước ở vị trí túc từ chỉ vật, tưởng ngon ăn nên vô tư viết lại như sau:
  • This is the house which I lived when I first came to the United States. (incorrect)
Rõ ràng, cách viết như thế hoàn toàn sai nhưng không ít người vẫn mắc bẫy. Bạn đọc nên biết phân biệt vị trí cần thay thế chỉ cái gì: sự vật hay nơi chốn:
  • This is the house. I lived in this house when I first came to the United States. => This is the house in which I lived when I first came to the United States. (chỉ nơi chốn)
  • This is the houseThe house is decorated by my father. => This is the house which/that is decorated by my father. (chỉ sự vật)
Trong Tiếng Mỹ (American English), từ “whom” rất ít khi được dùng. "Whom" có vẻ trang trọng hơn từ "who" và nó thường được lượt bỏ trong văn nói:
  • The woman to whom you have just spoken is my teacher. (Grammatically Correct)
  • The woman you have just spoken to is my teacher. (Conversational Use)
OR
  • The woman who you have just spoken to is my teacher. (Conversational Use)
Tuy nhiên, "whom" không được lược bỏ nếu trước nó là một giới từ vì đại từ quan hệ có chức năng là một túc từ của giới từ (tức “whom” có kèm giới từ). Do vậy, nếu bỏ nó đi thì câu trở thành câu “què” (fragment).
  • The visitor for whom you were waiting has arrived. (correct)
  • The visitor whom you were waiting has arrived. (incorrect)
c. Đại từ quan hệ được dùng ở dạng sở hữu cách (possessive) trong mệnh đề quan hệ xác định (restrictive relative clause):

Whose chính là đại từ quan hệ sở hữu cách (possessive relative pronoun) trong tiếng Anh. Tiền đề (antecedent) "whose" có thể chỉ người và vật:
  • The family was immediately given a complimentary suite in a hotel. Its house burnt in the fire. => The family whose house burnt in the fire was immediately given a complimentary suite in a hotel.
  • The book has become a bestseller. Its author won a Pulitzer => The book whose author won a Pulitzer has become a bestseller.
2. Đại từ quan hệ (Relative pronouns) trong mệnh đề quan hệ bất định (non-restrictive relative clauses)

Đại từ quan hệ dùng để giới thiệu mệnh đề quan hệ bất định được tách biệt với mệnh đề chính bởi dấu phẩy. Mệnh đề quan hệ bất định (non-defining relative clauses) bổ sung thêm thông tin không quan trọng lắm về tiền đề trong mệnh đề chính (main clauses). Nói cách khác, ta không cần thêm thông tin đó mà vẫn hiểu ý nghĩa của câu, do vậy mệnh đề không xác định có thể được cắt bỏ mà không ảnh hưởng đến nghĩa của câu.

The table below sums up the use of relative pronouns in non-defining clauses:

Function in the sentence
Reference to
People
Things/Concepts
Place
Time
Explanation
Subject
Who
Which



Object
who/whom
Which
Where
When
what/why
Possessive
Whose
whose/of which




a. Đại từ quan hệ ở vị trí chủ từ của mệnh đề quan hệ bất định (non-restrictive relative clauses):
  • The science fairwhich lasted all day, ended with an awards ceremony.
  • The movie turned out to be a blockbuster hitwhich came as a surprise to critics.
  • The authorwho lives in this luxurious mansion, has just published his second novel.
Phân tích: Tác giả, người mà sống trong tòa lâu đài lộng lẫy, vừa mới xuất bản quyển tiểu thuyết thứ 2. Chi tiết “người mà sống trong tòa lâu đài lộng lẫy” nằm giữa hai dấu phẩy là chi tiết phụ (extra information) nhằm làm rõ nghĩa thêm cho chủ từ.

b. Đại từ quan hệ ở vị trí túc từ của mệnh đề quan hệ bất định (non-restrictive relative clauses):
  • The sculpturewhich he admired, was moved into the basement of the museum to make room for a new exhibit. 
Nhiều bạn rất ngạc nhiên rằng “The sculpture” rõ ràng nằm ở vị trí đầu câu do vậy nó là chủ từ của câu, trong khi lý thuyết đề cập đến túc từ. Các bạn quên nhìn vế sau “was moved…”; đây chính là câu bị động các bạn nhé. 
  • The theaterin which the play debuted, housed 300 people.
  • The house at the end of the street, which my grandfather built, needs renovating.
c. Đại từ quan hệ ở vị trí sở hữu cách (Relative pronoun used as a possessive):
  • William Kelloggwhose name has become a famous breakfast foods brand-name, had some weird ideas about raising children
3. Lược giản trong mệnh đề quan hệ (Relative Clause Reduction Rules)

a. Trong mệnh đề quan hệ xác định, ta có thể cắt bỏ đại từ quan hệ ở vị trí chủ từ.

+ Dạng tiếp diễn: Cắt bỏ đại từ quan hệ kèm động từ “to be”
  • The man who is standing there is handsome. => The man standingthere is handsome.
+ Dạng hiện tại và quá khứ: Cắt bỏ đại từ quan hệ, sau đó đưa động từ về nguyên mẫu và thêm V-ing.
  • The president made a speech for the famous man who visited him. => The president made a speech for the famous man visiting him.
  • The man who teaches you is also my professor. => The man teachingyou is also my professor.
Note: Với mệnh đề quan hệ bất định, trong trường hợp này không được cắt bỏ đại từ quan hệ.
  • The man, who teaches you, is also my professor. => The man, teachingyou, is also my professor. (incorrect)
+ Dạng bị động: Cắt bỏ đại từ quan hệ kèm động từ “to be”.
  • The boy who was attacked by a dog was taken to hospital. => Two boy attackedby a dog was taken to hospital.
  • The girl who is accepted by Harvard University is my pen pal. => The girl acceptedby Harvard University is my pen pal.
  • Hamlet, which was written by Shakespeare sometime in the early 1600s, is among the classics. => Hamlet, written by Shakespeare sometime in the early 1600s, is among the classics.
+ Dạng hiện tại hoàn thành và quá khứ hoàn thành (chủ động và bị động): Cắt bỏ đại từ quan hệ, sau đó đưa “had/has” về “have” rồi thêm “ing”.  
  • The girl who has asked a question is very clever. => The girl having askeda question is very clever.
  • The teacher who had been asked a question did a good job in the final exam. => The teacher having been asked a question did a good job in the final exam.
Ta có thể cắt bỏ đại từ quan hệ ở vị trí chủ từ trong mệnh đề quan hệ bất định nếu sau nó là động từ “to be”.
  • Mr. Barack Obama, who is the President of the U.S., moves to normalize relation with Cuba. => Mr. Barack Obama, the President of the U.S., moves to normalize relation with Cuba.
  • The woman, who is very clever and beautiful, is my aunt. => The woman, very clever and beautiful, is my aunt.
+ Trong mệnh đề quan hệ xác định, ta có thể loại bỏ đại từ quan hệ và “to be”  trước một ngữ giới từ.
  • The beaker that is on the counter contains a solution. => The beaker on the counter contains a solution.
+ Nếu trong câu có động từ “have/has/had” đứng sau đại từ quan hệ mang nghĩa sở hữu cách, ta thay đại từ quan hệ kèm “have/has/had” bằng “with” nếu là câu khẳng định, “without” nếu là câu phủ định.
  • Students who have enough knowledge and skills will be admitted. => Students with enough knowledge and skills will be admitted.
  • People who don’t have their ID cards cannot get in. => People without their ID cards cannot get in.
b. Trong mệnh đề quan hệ xác định, ta có thể cắt bỏ đại từ quan hệ ở vị trí túc từ.
  • The boy whom / that you don’t like much wants to talk to you. => The boy you don’t like much wants to talk to you.
Note: Với mệnh đề quan hệ bất định, ta không thể cắt bỏ đại từ quan hệ hay dùng “that”thay thế ở vị trí túc từ.
  • My mother, whom/that you met yesterday, wants to talk to you. (incorrect) => My mother, you met yesterday, wants to talk to you. (incorrect)
c. Một số dạng đặc biệt: "The only...to", "Superlative...to", "The first, second, next,last, ...to", ta cắt bỏ đại từ quan hệ, chuyển động từ chính về nguyên mẫu rồi thêm “to”.
  • Hanh is the only person who understandsme. => Hanh is the only person to understand me.
  • Huy is the most handsome boy who came from this school. => Huy is the most handsome boy to come from this school.
  • Hanh is the first person who has handedin this exam. => Hanh is the first person to have handed in this exam.
4. Cách làm bài tập với đại từ quan hệ:

a. "That", "Who", and "which"

+ Đại từ quan hệ “that” CHỈ được dùng trong mệnh đề quan hệ xác định. Nó được dùng để thay thế cho “who” (chỉ người - referring to persons) và “which” (chỉ vật - referring to things) trong văn phong tiếng Anh thân mật (in informal English). Trong khi đó, “that” thường được dùng trong văn nói (in spoken English), còn “who” and “which” thì phổ biến trong văn viết hơn (in formal written English).
  • Conversational, Informal: William Kellogg was the man that lived in the late nineteenth century and had some weird ideas about raising children.
  • Written, Formal: William Kellogg was the man who lived in the late nineteenth century and had some weird ideas about raising children.
  • Conversational, Informal: The Starbuck café that sells the best coffee in town has recently been closed.
  • Written, Formal: The café, which sells the best coffee in town, has recently been closed.
Khi đề cập đến người, cả “that” và “who” đều được dùng theo lối thân mật. “That” có thể được dùng để chỉ đặc điểm hoặc khả năng của một cá nhân hay tập thể nào đó.
  • He is the kind of person that/who will never let you down.
  • I am looking for someone that/who could give me a ride to Chicago.
Tuy nhiên, khi nói về một cá nhân cụ thể nào đó một cách trang trọng, thì “who” được dùng nhiêu hơn:
  • The old lady who lives next door is a teacher.
  • The girl who wore a red dress attracted everybody's attention at the party.
b. “That” được dùng trong những trường hợp sau:

+ Sau những đại từ "all," "any(thing)," "every(thing)," "few," "little," "many," "much," "no(thing)," "none," "some(thing)", “both”, “each”, “most”, “neither”, “part”, “someone”:
  • The police usually ask for every detail that helps identify the missing person.
  • Dessert is all that he wants.
+ Sau danh từ được bổ nghĩa bởi tính từ so sánh nhất đứng trước:
  • This is the best resource that I have ever read!
+ Dùng “that” trong câu chẻ (Cleft sentence)
  • It is my friend that made this video.
+  Dùng “that” để thay thế cho chủ từ gồm hai danh từ trở lên
  • The horses and the cows that are eating grass in the field belong to me.
c. “Which”: Khi bạn đề cập đến cả một mệnh đề đứng trước nó.
  • My friend eventually decided to get divorcedwhich upset me a lot.
d. Of whom (dành cho người)/Of which (dành cho vật hoặc một khái niệm nào đó sau các con số hoặc từ ngữ như: most, many, some, both, none:
  • I saw a lot of new people at the party, some of whom seemed familiar.
  • He was always coming up with new ideasmost of which were absolutely impracticable.
e. Sự khác biệt về nghĩa giữa mệnh đề quan hệ xác định và bất định (Defining vs Non-Defining Clauses: Difference in Meaning): Đó là việc có dấu phẩy hay không có dấu phẩy trong câu (the presence or absence of the comma):
  • Defining clause: They have two sons who are doctors.  =>Thoạt nhìn chúng ta hiểu họ chỉ có hai đứa con trai làm bác sĩ nhưng thực tế họ có thể có hơn hai đứa con trai.
  • They have two sons who are doctors and one who is an architect.
  • Non-defining clause: They have two sons, who are doctors. => Câu này cho ta hiểu họ chỉ có hai đứa con trai duy nhất mà thôi.
5. Một vài MẸO hay khi làm bài thi TSĐH liên quan đến mệnh đề quan hệ:

Nhất là trong đề thi TSĐH, luôn có 4 đáp án mà thoạt nhìn thì đáp án nào cũng đúng. Do vậy các bạn cần một kiến thức vững chắc và linh hoạt trong cách dùng đại từ quan hệ trong mệnh đề quan hệ. Nhưng kiến thức vững chắc chưa chắc giải quyết được vấn đề mà cần phải biết được một số mẹo sau để giải quyết các đề thì, đặc biệt là đề thi trắc nghiệm TSĐH một cách nhanh và chính xác nhất.:

a. Dùng “that” để thay thế nếu câu hỏi bắt đầu bằng từ “what”;

Tuyệt đối không dùng “that” để giới thiệu thêm thông tin trong mệnh đề quan hệ bất định, thay vào đó ta dùng “who (người)/which (vật)” để thay thế;
  • Mr Bao, that lives in the US, is the owner of Yeu Tieng Anh’s blog. (incorrect)
  • Mr Bao, who lives in the US, is the owner of Yeu Tieng Anh’s blog. (correct)
b. Dùng “who” để thay thế cho danh từ chỉ người;

c. Dùng “which” để thay thế cho danh từ chỉ vật hoặc thay thế cho cả mệnh đề đứng trước nó;

d. Nếu được chọn giữa việc dùng “who or that” trong văn viết, hãy dùng “who”;

e. Nếu được chọn giữa việc dùng “which or that” trong văn viết, hãy dùng “which”;

f. Tuyệt đối không dùng dấu phẩy trước “that”. Hiện tượng này các bạn sẽ gặp rất nhiều trong đề 
thi TSĐH làm các bạn phân vân không biết chọn câu nào cho đúng.
  • Mr Bao that posted this article is the founder of Yeu Tieng Anh’s blog. (correct)
  • Mr Bao, that posted this article, is the founder of Yeu Tieng Anh’s blog. (incorrect)
Thoạt nhìn sẽ làm bạn phân vân không biết chọn đáp án nào chính xác. Tuy nhiên sau khi đọc xong bài viết này, các bạn đã đủ kiến thức để loại trừ đáp án thứ 2 rồi đúng không.

6. Bài tập luyện tập: Dùng đại từ quan hệ để nối các câu sau. Các bạn làm xong Tôi sẽ sửa và post đáp án sau.
  1. This is my cousin Mary. You talked to her at the party last Sunday.
  2. Fortunately those students had a compass. They would have got lost without it.
  3. Three days ago, they visited Hanoi. They’d never been to it before.
  4. That latent manager is very interested in our project. I spoke to him on the phone yesterday.
  5. We lost a picture of our brothers. We went for a picnic with them.
  6. My younger sister has just bought some books about geography. She’s very absorbed in geography.
  7. “My heart will go on’’ is really interesting. I listen to it every time I want to relax.
  8. That girl is very beautiful. A lot of people are looking at her.
  9. The book is really a shock. Everyone is talking about it.
  10. That teacher has a good method of teaching. I told you about her.
  11. Her older brother’s wedding took place a week ago. Only his family was invited to it.
  12. That little boy is your new manager’s son. You shouted at him yesterday.
  13. That luxurious car is really a wish. He’s always thinking about it.
  14. Her mother-in-law is on the way to her house. She’s waiting for her.
  15. Peter gets angry with Ann. She hasn’t written to him for a long time.
7. Cấu trúc tuyệt đối (Absolute Phrase)

Ta đã học cách rút gọn đơn giản thế này: khi 2 câu cùng chủ ngữ, ta có thể rút gọn bớt một chủ ngữ như sau

1. I saw Mr Tam. I ran away (dạng chủ động - active)
--> Seeing Mr Tam, I ran away.
2. His novel was written in 2000. It was the best-seller at that time. (dạng bị động - passive)
--> Written in 2000, his novel was the best-seller at that time.
=> Hai dạng này rất hay nằm trong đề thi tuyển sinh đại học.

Vậy chuyện gì sẽ xảy ra nếu như 2 hoặc nhiều câu khác chủ ngữ nhưng ta vẫn muốn rút gọn? Ta buộc phải dùng cấu trúc gọi là cấu trúc tuyệt đối (absolute phrase/sentence) hay còn gọi là câu độc lập. 

Cấu trúc tuyệt đối:  là một nhóm từ bổ nghĩa cho mệnh đề độc lập. Nó có thể đứng trước (precede the main clause), sau (follow the main clause) hoặc chen vào giữa câu (interrupt the main clause) mà không ảnh hưởng tới cấu trúc tổng thể của câu.

Eg: Their slender bodies sleek and black against the orange sky, the storks circled high above us. (precede)
The storks circled high above us, their slender bodies sleek and black against the orange sky. (follow)
The storks, their slender bodies sleek and black against the orange sky, circled high above us. (interrupt)


A. Cấu trúc tuyệt đồi không dùng động từ mà dùng phân từ (participle)/tính từ/cụm giới từ... dùng để bổ nghĩa cho mệnh đề chính.

1. Noun + V-ing =>active (mang nghĩa chủ động)
a. The girl stood all by herself. Her hair fluttered in the wind. (khác chủ ngữ)
=> The girl stood all by herself, her hair FLUTTERING in the wind.  (CHỦ ĐỘNG) (Cô gái đứng một mình, tóc dài bay trong gió..)

b. There was nothing else to do. we went home
=> There BEING nothing else to do, we went home.

c. It was a fine day yesterday.  I took my son fishing.
=> It BEING a fine day yesterday, I took my son fishing.

2. Noun + PP => passive (mang nghĩa bị động)
He sat all by himself in the room. His back was turned to the window. (khác chủ ngữ)
=>He sat all by himself in the room, his back TURNED to the window. (BỊ ĐỘNG)

3. Danh từ (noun phrase+ cụm giới từ (prepositional phrase)/tính từ (adjective phrase)
  • A girl came in, book in hand(prepositional phrase)
  • He was waiting, his eyes on her back(prepositional phrase)
  • Her determination stronger than ever, Nexisa resolved not to give up until she had achieved her dreams. -> (adjective phrase)
  • There was no bus in sight and Julian, his hands still jammed in his pockets and his head thrust forward, scowled down the empty street. (Flannery O'Connor, "Everything That Rises Must Converge") -> (Noun + PP)
  • Silently they ambled down Tenth Street until they reached a stone bench that jutted from the sidewalk near the curb. They stopped there and sat down, their backs to the eyes of the two men in white smocks who were watching them(Toni Morrison, Song of Solomon) -> (prepositional phrase)
  • The man stood laughing, his weapons at his hips(Stephen Crane, "The Bride Comes to Yellow Sky") -> (prepositional phrase)
  • To his right the valley continued in its sleepy beauty, mute and understated, its wildest autumn colors blunted by the distance, placid as water color by an artist who mixed all his colors with brown. (Joyce Carol Oates, "The Secret Marriage") -> (Compound Noun + PP)
  • Don’t sleep with the windows open(prepositional phrase)
  • With my mother being ill, I won’t be able to go on holiday. (prepositional phrase)
 B. Ngoài ra, nó còn dùng để giải thích nguyên nhân hoặc điều kiện của một câu.
  • Our car having developed engine trouble, we stopped for the night at a roadside rest area.
-> When our car developed engine trouble, we stopped . . .
-> Because our car developed engine trouble, we stopped . .
  • We decided to have our picnic, the weather being warm and clear.
BÀI TẬP

1. We have already discovered that there are many kinds of metals, ................... its special properties.

A) each having
B) having
C) which has
D) every one has

2. ...................... rapid spread of railways, long-distance travelling became more common.

A) Having a
B) It was
C) With the
D) There was

3. This .............., we went out to play in the sports ground.
A) was done
B) did
C) was being done
D) done

4. I have 3 sisters, two of___ are very beautiful
a. whom
b. them
c. they
d. who

5. I wrote three novels , all of...............translated into English
A which
B that
C them
D whom

6. Nối câu dùng cấu trúc độc lập kết hợp với rút gọn cùng chủ ngữ.
Six boys came over the hill. The boys were running hard. Their heads were down. Their forearms were working. Their breaths were whistling.
=>

7.  Dùng câu độc lập với câu 1, mệnh đề quan hệ với câu 2 và 3 để nối thành một câu hoàn chỉnh
His hair was wet from the showers. He walked in the icy air to Luke's Luncheonette. There he ate three hamburgers in a booth with three juniors.

Bấm xem và download file bên dưới để chia sẻ cho bạn bè:


 Chúc các bạn thành công nhé!  

NHỚ BẤM LIKE BÊN TAY TRÁI MÀN HÌNH ĐỂ CHIA SẺ CHO BẠN BÈ NHÉ.


Should you have any further confidential concerns and questions, or you would like to share your threads and experience as well to our page's readers, don't hesitate to reach me via tuankiet153@gmail.comMany Thanks!
Have a good one!
Tommy Bảo - Yêu Tiếng Anh

No comments:

Post a Comment

Popular Posts